KỸ THUẬT BĂNG BÓ
1. MỤC ĐÍCH
- Tạo ra áp lực lên phần cơ thể.
Bạn đang xem: Kỹ thuật băng bó vết thương
- Bất động phần cơ thể.
- Nâng đỡ vết thương.
- Giảm hoặc dự phòng phù nề.
- Cố định nẹp.
- Cố định băng gạc.
2. NGUYÊN TẮC BĂNG- Băng đúng sẽ không gây ra tổn thương vùng mô bên dưới, vùng lân cận hoặc tạo ra sự khó chịucho bệnh nhân.
Ví dụ: băng ngực phải không được quá chặt làm hạn chế sự giãn nở lồng ngực.
- Quan sát vùng da xem có tình trạng trầy xước, phù, sự đổi màu, hoặc bờ vết thương kín chưa.
- Che phần vết thương bị hở hoặc vùng trầy xước bằng gạc vô khuẩn.
- Đánh giá tình trạng của gạc và thay nếu gạc bị bẩn.
- Kiểm tra vùng cơ thể phía dưới hoặc những vùng xa đối với vị trí băng để phát hiện dấu hiệuthiếu tuần hoàn máu (lạnh, tái, xanh tím, mạch yếu hoặc không có, sưng phồng hoặc tê, và cảm giácbị châm chích).
Sau khi băng xong, người điều dưỡng đánh giá, viết báo cáo những thay đổi tuần hoàn, tình trạng vùng da, mức độ dễ chịu và chức năng cơ thể cũng như sự vận động của bệnh nhân.
Có thể nới lỏng ra hoặc điều chỉnh băng lại khi cần thiết. Người điều dưỡng nên hỏi y lệnh của bác sĩ trước khi điều chỉnh nếu băng được làm bởi bác sĩ. Cần giải thích cho bệnh nhân biết băngthường tạo cảm giác tương đối chặt. Băng nên được đánh giá cẩn thận để đảm bảo rằng nó đượcbăng thích hợp với mục đích điều trị, băng bẩn nên thay băng mới. Nếu gạc ẩm nên thay băng vì đólà điều kiện thích hợp để vi khuẩn phát triển.
3. CÁC LOẠI BĂNG 3.1.
Băng bụng (hình 9.1)
![]() |
Hình 9.1. Băng bụng và băng chữ T (a) nam, b) nữ) |
Như ý nghĩa của tên, giống như chữ T, được sử dụng để cố định vùng hậu môn và đáy chậu. Chữ T đơn giản một ngành dùng cho phụ nữ, còn chữ T hai ngành dùng cho nam giới.
Dải ngang của băng phải đảm bảo chặt quanh hông, dải dọc đi qua giữa hai chân từ sau ra trước và gắn vào phía trước của dải ngang. Băng chữ T dễ bị bẩn vì vậy phải thường xuyên thay đổi, cầntránh kích thích vùng bẹn, bìu và niệu đạo. 3.3. Băng treo
Dùng để nâng đỡ cánh tay, cẳng tay, khi bị bong gân hoặc gãy xương. Bệnh nhân có thể ngồi hoặc nằm ngửa khi làm thủ thuật này, người điều dưỡng hướng dẫn bệnh nhân gấp khuỷu 90o, cẳngtay bắt chéo trước ngực. Mở băng treo hình tam giác, treo cẳng tay vào cổ, chú ý để cạnh đáy củabăng ở cổ tay, còn đỉnh của tam giác nằm ở khuỷu (hình 9.2). Khi buộc hai dây với nhau ở cổ, nênđể nút cột một bên. Cẳng tay và bàn tay luôn luôn được giữ ở vị trí cao hơn khuỷu để tránh tình trạngphù nề.
![]() |
Hình 9.2. Băng treo |
Băng sẵn có từng cuộn với chiều rộng và chất liệu khác nhau, bao gồm vải gạc, đàn hồi, vải ílannen, và muslin. Vải gạc nhẹ, uốn một cách dễ dàng quanh các đường viền của cơ thể, cho phépsự tuần hoàn lưu thông dễ dàng để dự phòng loét ép da.
Băng đàn hồi cố định tốt những phần của cơ thể, thường được sử dụng để ép những phần của cơ thể. Băng vải ílannen và muslin dày hơn vải gạc, do đó sẽ mạnh hơn khi dùng để nâng đỡ hoặc để ép
Băng thun dùng để băng ép, băng khi bệnh nhân bong gân, sai khớp đã được kéo nắn (đối với khớp nhỏ).
Băng cao su (Esmarch) được làm bằng cao su mỏng có độ chun giãn, rộng 5 - 8cm, dài 1 - 2m. Dùng đê garô cầm máu, trong sơ cứu vêt thương động mạch, hoặc trong phẫu thuật chi trên, chidưới.
Băng thạch cao là loại băng cuộn vải, trải đều bột thạch cao lên bề mặt rồi cuộn lại. Dùng đê cố định khi gãy xương, bong gân, sai khớp. Khi dùng phải ngâm vào nước.
4. KỸ THUẬT BĂNG
4.1. Nguyên tắc khi dùng băng cuộn
- Giải thích cho bệnh nhân biêt công việc sắp làm.
- Cho bệnh nhân ngồi hoặc nằm theo tư thê thoải mái.
- Điều dưỡng viên đứng hoặc ngồi ở vị trí thuận lợi đê băng vêt thương.
- Những chỗ cần kê cao đê băng như: cẳng chân, đùi, xương chậu phải có gối, giá đỡ.
- Chỗ da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, chỗ hai mặt da tiêp giáp nhau như kẽ ngón tay, ngónchân; dưới vú đối với nữ... phải có băng gạc lót.
- Khi băng, đưa cao cuộn băng, đặt đầu băng vào chỗ băng. Tay trái giữ lấy đầu băng, tay phảicầm thân băng, vừa băng vừa nới cuộn băng. Bắt đầu thường phải băng 2 vòng đê khóa.
- Khi băng tứ chi phải băng từ ngọn chi đên gốc chi, đê giảm sung huyêt hoặc phù nề, các đầuchi đê hở đê theo dõi tuần hoàn ở chi đó.
- Mỗi vòng băng phải cuộn đều tay, chặt vừa, không được đê lỏng quá dễ tuột, chặt quá bệnhnhân đau và ảnh hưởng đên tuần hoàn của vùng băng.
- Khi băng, vòng sau chồng lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3, cự ly chồng lên nhau phải đều đặn, chỗbắt chéo cũng phải đều.
- Cuối cùng là vòng cố định đê giữ băng, có thê dùng kim băng, móc bấm, băng keo, nút buộc,song không được cố định ở:
+ Trên vêt thương hoặc chỗ bị viêm.
+ Trên chỗ xương lồi hay mặt trong chi.
+ Vị trí người bệnh nằm đè lên.
+ Vị trí dễ cọ xát.
4.2. Các kiểu băng cuộn cơ bản (hình 9.3)4.2.1. Cách bắt đầu băng
- Băng vòng thứ nhất, gấp một góc của đầu băng làm vòng khóa.
- Băng lại vòng thứ hai.
- Vòng thứ ba sẽ băng theo các kiêu băng cơ bản.

Hình 9.3. Các kiểu băng cuộn cơ bản
Băng vòng gấp lại
4.2.2. Có 6 kiểu băng cơ bản: tùy từng trường hợp để áp dụng băng cho thích hợp.
4.2.2.1. Băng rắn quấn
- Hai vòng đầu băng vòng để làm vòng khóa.
- Băng chạy dần lên trên, vòng sau không đè lên vòng trước, giữa 2 vòng có khoảng trống.
- Áp dụng để giữ gạc che vết thương, hay cố định nẹp tạm thời khi bất động.
4.2.2.2. Băng xoáy ốc
- Băng giống băng rắn quấn, nhưng vòng sau quấn đè lên vòng trước 1/2 hay 2/3.
- Áp dụng băng chỗ bắp thịt đều nhau (cánh tay, ngón tay...).
4.2.2.3. Băng chữ nhân
Hai vòng đầu băng vòng để làm vòng khóa. Sau đó băng chếch lên trên, đến vết thương gấp lại nửa dải băng, băng xuống dưới và vòng ra sau. Cứ băng như thế đến khi che hết vết thương.
4.2.2.4. Băng số 8
Băng theo hình rắn quấn, nhưng lượt lên và lượt xuống bắt chéo nhau, vòng sau bắt chéo vòng trước ở phía trên, đè lên 1/2 hay 2/3 vòng trước.
Thường dùng cách này để cố định xương như khuỷu tay, cổ tay, mắt cá chân, đầu gối và bẹn...
4.2.2.5. Băng vòng gấp lại (băng hồi quy)- Băng vòng gấp lại nhiều lần từ trước ra sau, rồi từ sau ra trước. Vòng thứ nhất thường băng ởgiữa và các vòng sau băng lan dần sang hai bên. Mỗi vòng đều trở về chỗ bắt đầu cho đến khi băngkín chỗ cần băng. Chạy một vòng băng quanh để giữ các chỗ gấp.
- Thường dùng cách này để băng: đầu, đầu các ngón tay, đầu các mỏm cụt.
4.2.2.6. Băng vòngSau 2 vòng có khoá, vòng sau đè lên toàn bộ vòng trước.
5. QUY TRÌNH BĂNG NÂNG ĐỠ BỤNG VÀ BĂNG CHỮ T5.1. Quan sát bệnh nhân về những nhu cầu để nâng đỡ vùng ngực hoặc bụng
Quan sát khả năng thở sâu và ho hiệu quả.
Quan sát sự khó chịu, kích thích, sự trầy xước, quan sát bề mặt vùng da, đối chiếu hai bên cơ thể để đánh giá, xem có dị ứng với băng keo dùng để dán cố định không?
5.3. Xem lại hồ sơ có chỉ định những loại băng đặc biệt không và lý do tại sao?
5.4. Tập hợp những thông tin cần thiết về kích thước của bệnh nhân và băng thích hợp
5.5. Chuẩn bị những dụng cụ cần thiết
5.5.1. Băng bụng
- Vải hoặc băng thẳng đàn hồi.
- Kim găm an toàn.
5.5.2. Băng chữ T đơn hoặc đôi
- Băng có kích thước thích hợp.
- Kim găm an toàn, hai cái cho loại đơn và ba cái cho loại đôi.
5.6. Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân và kéo rèm, đóng cửa
5.7. Rửa tay
(Xem bài rửa tay thường quy).
5.8. Băng5.8.1. Băng bụng
- Bệnh nhân nằm ngửa, đầu hơi cao và gối hơi cong.
- Hướng dẫn và giúp bệnh nhân nằm nghiêng trong khi dùng tay nâng đỡ vết mổ.
- Đặt đầu xếp của băng dưới lưng bệnh nhân.
- Quấn băng quanh bụng bệnh nhân từ mu cho đến dưới bờ sườn.
- Cho bệnh nhân nằm ngửa.
- Vòng quanh vòng băng còn lại.
- Cố định băng.
- Đánh giá khả năng thở sâu và ho của bệnh nhân.
- Hỏi bệnh nhân về sự khó chịu.
- Kéo căng băng nếu cần thiết.
5.8.2. Băng chữ T
- Cho bệnh nhân nằm nghiêng.
- Nâng hông bệnh nhân lên, luồn dải ngang vào trên mào chậu, dải dọc kéo xuống mông. Cố địnhdải ngang bằng khoá.
- Đối với băng 1 dải dọc, thì luồn dải dọc qua đáy chậu, cố định vào giữa dải ngang.
- Đối với băng 2 dải dọc, thì luồn 2 dải dọc xuống đáy chậu, vòng lên 2 bên bìu và dương vật. Cốđịnh vào 2 bên dải ngang.
- Đánh giá sự thuận lợi của bệnh nhân thông qua các động tác đi, đứng, nằm...
- Tháo dải dọc khi đi vệ sinh hay tiểu tiện.
5.9. Thu dọn dụng cụ
5.10. Quan sát vùng da, tuần hoàn, đặc điểm của vết thương. Ghi nhận sự dễ chịu của bệnhnhân
6. THEO DÕI BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN SAU KHI BĂNG
6.1. Bình thường
Nạn nhân không có biểu hiện gì đặc biệt cả, chỉ có cảm giác đau tại vết thương.
So sánh đầu xa của hai chi với nhau, thấy màu sắc và độ ấm tương đương nhau.
6.2. Bất thường- Hỏi: Nạn nhân có cảm giác đau nhức khó chịu, cử động khó ở phía dưới nơi băng, hoặc đầungón của chi. Tê rần, cảm giác kiến bò, hay mất cảm giác đầu chi.
- Nhìn:
Hình dạng đầu các ngón của chi to hơn bình thường.
Màu sắc: mới băng tím đỏ, lâu dần xanh tái.
- Sờ:
Đầu chi lạnh, thời gian vi tuần hoàn kéo dài.
Bắt mạch ở phía dưới không bắt được.
- Xử trí: Nhanh chóng cởi băng, băng lại và phải để bảo đảm lưu thông tuần hoàn được tốt.
EBOOK - SÁCH ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI HỒ SƠ BỆNH NHÂN VÀ CÁCH GHI CHÉP KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÔ KHUẨN - TIỆT KHUẨN CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH CHO BỆNH NHÂN DÙNG THUỐC PHƯƠNG PHÁP VẬN CHUYỂN BỆNH NHÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN GIỚI TÍNH CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN HỆ TIẾT NIỆU CHĂM SÓC CÁC RỐI LOẠN Ở HỆ TIÊU HOÁ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN KHI ĐAU CHĂM SÓC RỐI LOẠN GIẤC NGỦ CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU CHĂM SÓC CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THỂ ĐO DẤU HIỆU SỐNG KỸ THUẬT TIÊM THUỐC QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG THÔNG TIỂU THỤT THÁO PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN RỬA TAY NGOẠI KHOA (SCRUBBING) MẶC ÁO VÀ MANG GĂNG TAY VÔ TRÙNG (GOWNING AND CLOSED GLOVING) KỸ THUẬT BĂNG BÓ RỬA TAY THƯỜNG QUY THAY BĂNG, RỬA VẾT THƯƠNG ỐNG DẪN LƯU CÁCH LẤY MỘT SỐ BỆNH PHẨM ĐỂ LÀM XÉT NGHIỆM ĐẶT XÔNG DẠ DÀY - RỬA DẠ DÀY LIỆU PHÁP ÔXY TRỢ GIÚP THẦY THUỐC CHỌC DÒ TUỶ SỐNG, MÀNG BỤNG, MÀNG PHỔI VÀ MÀNG TIM ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO - RA DỰ PHÒNG VÀ CHĂM SÓC LOÉT ÉP SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ ĐIỆN GIẬT SƠ CỨU BỆNH NHÂN BỊ TAI NẠN DO NƯỚC SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN DO NHIỆT TRỢ GIÚP THẦY THUỐC ĐẶT CATHETER VÀ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN SƠ CỨU GÃY XƯƠNGGiới thiệu
Dịch vụ
Các khoa lâm sàng
Các khoa cận lâm sàng
Các khoa dự phòng
Chuyên khoa
Các khoa lâm sàng
Các khoa cận lâm sàng
Các khoa dự phòng
Văn bản pháp luật
Trong sinh hoạt hằng ngày, nếu không may gặp phải các vết thương hở thì việc băng bó vết thương đúng cách là điều rất quan trọng giúp vết thương mau lành, hạn chế nhiễm trùng. Sau đây là Hướng dẫn cách băng bó vết thương hở tại nhà đúng cách nhất.
Cần làm gì trước khi băng bó vết thương?
Trước khi học cách băng bó vết thương cơ bản, bạn cần phải biết cách đánh giá sơ bộ vết thương, cách cầm máu, làm sạch vết thương… Những điều trên để tránh cho vết thương bị nhiễm trùng hoặc mất máu quá nhiều khiến nạn nhân bị choáng và ngất.
Tùy vào từng trường hợp vết thương nông hay sâu, chảy ít hay nhiều máu mà bạn có thể thực hiện các bước sau đây:
Đánh giá sơ bộ vết thương
Đây là việc đầu tiên cần làm trước bắt tay vào xử trí bất kỳ điều gì. Cần ưu tiên đánh giá những tỏn thương nặng nguy hiểm đến tính mạng lên đầu tiên. Tập trung giải quyết những tổn thương nặng trước.
Nếu nhận thấy vết thương quá to, chảy qua nhiều máu hoặc vết thương có kèm theo nhiều chấn thương khác thì nên nhanh chóng đưa nạn nhân đến viện. Không nên lãng phí thời gian vào những vấn đề nhỏ.
Vết thương động mạch máu phun thành tia thì việc cầm máu phải thực hiện đầu tiên. Vết thương có kèm gãy xương phải chú ý cố định xương gãy kèm theo. Với vết thương hở chảy máu nhỏ bạn mới có thể xử lý tại nhà được.
Vết trầy xước nông có thể chỉ cần sát khuẩn. Không cần băng bó vết thương sẽ khô nhanh hơn.
Loại bỏ quần áo ra khỏi vết thương
Thực hiện cắt bỏ lớp quần áo, tháo các phụ kiện trang sức ở vị trí vết thương chảy máu. Việc làm này giúp bộc lộ được rõ vết thương hơn trước khi thực hiện các bước tiếp theo. Đồng thời điều này làm cho quá trình lưu thông máu diễn ra thuận lợi khi vết thương bị sưng.
Loại bỏ mảnh vụn và làm sạch vết thương
Dùng nhíp đã sát trùng bằng cồn nhẹ nhàng gắp bỏ các mảnh vụn, chất bẩn hay các vật thể khác trên miệng vết thương. Không đưa nhíp vào quá sâu để tránh làm vết thương trầm trọng hơn.
Lưu ý: Nếu là vết đạn hoặc các mảnh vụn kích thước lớn cắm sâu vào mạch máu thì nên để cho bác sĩ tiến hành loại bỏ. Nếu tự ý rút ra không đúng cách có thể dẫn đến chảy nhiều máu hơn.
Sau đó nên làm sạch vết thương bằng dung dịch nước muối để rửa sạch các bụi bẩn, mảnh vụn cũng như vi khuẩn. Nếu không có sẵn nước muối bạn cũng có thể dùng nước lọc để thay thế nhưng vẫn cần phải đảm bảo nước được xối qua vết thương trong vòng 1 đến vài phút.
Không được sử dụng nước quá nóng để làm sạch vết thương. Nên dùng nước ấm hoặc nước mát. Có thể dùng thêm cồn i ốt để sát khuẩn.

Cầm máu
Trong trường hợp vết thương chảy quá nhiều máu thì cần cầm máu ngay trước khi áp dụng bất kỳ cách băng bó vết thương nào.
Dùng băng vải khô và sạch, ấn giữ với lực vừa phải vào vết thương. Phần lớn trường hợp máu sẽ ngừng chảy trong 10 phút hoặc chậm hơn thì chỉ rỉ trong vòng tối đa 45 phút. Nếu nghiêm trọng, bạn có thể dùng dây vải dài buộc chặt vết thương nhằm cầm máu tạm thời trước khi thực hiện băng bó.
Tuy nhiên, việc này cũng chỉ nên diễn ra trong khoảng thời gian ngắn vì mô sẽ bắt đầu hoại tử sau vài giờ nếu như không được bổ sung máu. Nếu máu vẫn cứ chảy sau 15-20 phút thực hiện cầm máu, hoặc người bị thương mắc các bệnh về máu như chứng máu loãng, máu khó đông thì phải nhanh chóng liên lạc với lực lượng y tế.
Lưu ý: Khi cầm máu cho nạn nhân nên dùng găng tay y tế để tránh trường hợp bị lây nhiễm các bệnh qua đường máu cũng như giảm thiểu khả năng truyền vi khuẩn từ bàn tay đến vết thương và ngược lại. Không nên để tay trần tiếp xúc trực tiếp với miệng vết thương. Trước và sau khi thực hiện cầm máu cần dùng xà bông và nước sạch để khử trùng tay.
Hướng dẫn cách băng bó vết thương tại nhà đúng cách
Bước 1: Tìm băng phù hợp
Tùy vào tình trạng vết thương to hay nhỏ mà bạn nên chọn băng gạc có kích thước tương ứng. Không để phần mặt trong tiếp xúc với vết thương của băng gạc chạm vào tay hay các đồ vật khác để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Nếu không có sẵn băng y tế, có thể sử dụng bất kỳ miếng vải hoặc mảnh quần áo sạch nào để thay thế. Tránh sử dụng băng công nghiệp như băng keo thợ điện vì có thể làm rách da khi kéo ra.
Bước 2: Dán băng gạc
Đặt gạc phủ kín miệng vết thương vết thương. Có thể dùng loại gạc nhét bông ở giữa để tăng độ thấm hút.
Sau khi đắp gạc thì dùng băng dính vải y tế để dán cố định. Với những vùng cơ thể hay vận động co giãn điển hình như vị trí các khớp nên dùng băng cuộn vải để cuốn sẽ tăng phần chắc chắn.
Những vết thương cần độ ép cao thì sử dụng băng băng chun co giãn cuốn quanh. Sau đó cố định bằng kẹp kim loại hoặc ghim an toàn. Lưu ý không được quấn băng quá chặt.
Những lưu ý sau khi băng bó vết thương
Sau khi hoàn thành các bước để băng bó vết thương, bạn cũng cần chú ý một số điều sau để việc lành vết thương được thuận lợi:
– Thay băng cũ hàng ngày để giữ vết thương được sạch sẽ giúp hỗ trợ quá trình chữa lành.
– Nếu phần băng quấn đàn hồi bên ngoài vẫn sạch và khô thì có thể tái sử dụng.
– Nếu thấy băng gạc ướt dịch hãy thay nhanh chóng thay băng mới.
– Nếu vết thương kết vảy khô làm khó tháo băng, bạn có thể ngâm vết thương trong nước ấm để làm mềm lớp vảy sau đó băng sẽ dễ bóc ra hơn.
Các dấu hiệu cho thấy vết thương đang trong quá trình lành lại là giảm sưng viêm, giảm đau và đóng vảy. Phần lớn các vết thương ngoài da sẽ lành sau một vài tuần. Đối với các vết cắt sâu hoặc mất nhiều tổ chức hơn thì có thể sau một tháng.
Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý các dấu hiệu nhiễm trùng sau:– Vết thương đau hơn và chảy dịch mủ vàng hoặc xanh.
– Vùng da xung quanh chuyển sang màu đỏ và ấm nóng.
– Cơ thể sốt nóng khó chịu.
Nếu gặp phải bất kỳ dấu hiệu nào ở trên sau khi bị thương vài ngày, hãy nhanh chóng liên lạc với bác sĩ để được chữa trị kịp thời.
Song song với việc băng bó đúng cách, nếu vết thương bị gây ra bởi vật nhiễm bẩn như đinh sắt rỉ, bạn nên thực hiện tiêm phòng uốn ván để tránh các tình huống nguy hiểm.
Băng bó vết thương là một việc tưởng chừng rất đơn giản, nhưng băng bó đúng và giữ cho các vết thương an toàn sau khi băng là điều không phải mọi người đều có thể làm tốt nếu không kĩ càng, tuân thủ đúng quy trình. Thông qua bài viết này, hi vọng mọi người sẽ trang bị được những hiểu biết cần thiết để có thể dễ dàng xử lý khi bị thương nhằm bảo vệ sức khỏe của bản thân và người xung quanh.