1. Lý do chọn đề tài Giao tiếp là một phương thức tồn tại cơ bản của con người, do đó, những nghiên cứu về giao tiếp rất đa dạng và phong phú, bao trùm một phạm vi tương đối rộng, tù lý luận đến những nghiên cứu thực nghiệm, xuất phát từ nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau . Trong cuộc sống hằng ngày luôn tồn tại các mối quan hệ giao tiếp, vì mỗi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội. Người xưa có câu:“ Lời nói chẳng mất tiền mua
Bạn đang xem: Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”Văn hóa ứng xử là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Trong tất cả các mối quan hệ trong xã hội chúng ta đều phải giao tiếp, ứng xử với nhau. Để tạo nên một mối quan hệ tốt chúng ta cần phải có cách giao tiếp và ứng xử tốt. Ngày nay, với thông điệp “ toàn cầu hóa” càng khẳng định hơn nữa vai trò của giao tiếp nói chung và môi trường quản lý nói riêng. Trong môi trường công sở bao gồm tổng hòa nhiều mối quan hệ khác nhau giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, hay còn là mối quan hệ với những người ngoài công sở như công dân hay doanh nghiệp nào đó Việc điều hòa các mối quan hệ này sao cho hợp lý là một việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng xử, giao tiếp trong môi trường công sở dường như đang bị lơ là và xem nhẹ, đặc biệt là mối quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp nhiều khi vẫn còn chưa được chú trọng, nhất là khi có những quan điểm tiêu cực rằng “ việc anh anh làm, việc tôi tôi làm”.Vì vậy để giao tiếp và điều hòa tốt mối quan hệ đó là cả một nghệ thuật và sự cố gắng của nhân viên trong công sở. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “ Kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp” làm bài tiểu luận kết thúc môn Kỹ năng giao tiếp trong quản lý nhằm nắm vững hơn lý luận và hiểu rõ thực tiễn hơn.

Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ năng giao tiếp trong quản lý - Đề tài: Kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNBỘ MÔN LƯU TRỮ HỌC – QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG&BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN HỌCKỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝĐỀ TÀI: KỸ NĂNG ỨNG XỬ VỚI ĐỒNG NGHIỆP GVHD: TS. Lê Thị Ngọc Điệp
SVTH: Nguyễn Thị Trang
MSSV: 1156130033KHÓA: 2011 – 2015BỘ MÔN: Lưu trữ - QTVPTp.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2015MỤC LỤCDẪN LUẬN1Lý do chọn đề tài2Mục đích nghiên cứu3Lịch sử nghiên cứu vấn đề3Nguồn tài liệu tham khảo3Phương pháp nghiên cứu4Bố cục tiểu luận5DẪN LUẬNLý do chọn đề tài Giao tiếp là một phương thức tồn tại cơ bản của con người, do đó, những nghiên cứu về giao tiếp rất đa dạng và phong phú, bao trùm một phạm vi tương đối rộng, tù lý luận đến những nghiên cứu thực nghiệm, xuất phát từ nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau Thùy Linh – Việt Trinh, Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện khi tham gia giao thông, Nxb. Lao động, năm 2013.. Trong cuộc sống hằng ngày luôn tồn tại các mối quan hệ giao tiếp, vì mỗi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội. Người xưa có câu:“ Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”Văn hóa ứng xử là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta. Trong tất cả các mối quan hệ trong xã hội chúng ta đều phải giao tiếp, ứng xử với nhau. Để tạo nên một mối quan hệ tốt chúng ta cần phải có cách giao tiếp và ứng xử tốt. Ngày nay, với thông điệp “ toàn cầu hóa” càng khẳng định hơn nữa vai trò của giao tiếp nói chung và môi trường quản lý nói riêng. Trong môi trường công sở bao gồm tổng hòa nhiều mối quan hệ khác nhau giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, hay còn là mối quan hệ với những người ngoài công sở như công dân hay doanh nghiệp nào đó
Việc điều hòa các mối quan hệ này sao cho hợp lý là một việc vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay việc ứng xử, giao tiếp trong môi trường công sở dường như đang bị lơ là và xem nhẹ, đặc biệt là mối quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp nhiều khi vẫn còn chưa được chú trọng, nhất là khi có những quan điểm tiêu cực rằng “ việc anh anh làm, việc tôi tôi làm”.....Vì vậy để giao tiếp và điều hòa tốt mối quan hệ đó là cả một nghệ thuật và sự cố gắng của nhân viên trong công sở. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “ Kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp” làm bài tiểu luận kết thúc môn Kỹ năng giao tiếp trong quản lý nhằm nắm vững hơn lý luận và hiểu rõ thực tiễn hơn. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp” nhằm hoàn thiện hơn các vấn đề Cụ thể, với đề tài này tôi hướng đến những mục đích cơ bản sau: Giới thiệu khái quát công tác lý luận về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp nói chung, kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp nói riêng
Tìm hiểu tình hình thực tế các ứng xử của đồng nghiệp với nhau trong các trường hợp
Mục đích cuối cùng mà tôi muốn đề cập là thông qua đề tài này sẽ được bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ năng giao tiếp sau khi đã được học tập và chỉ dạy của cô nhằm học tập và rút kinh nghiệm khi tôi sắp ra trường và bước chân đi làm.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói chung và kỹ năng ứng xử với đồng nghiệp nói riêng có vai trò thực tiễn trong cuộc sống và lao động, do đó đã có nhiều bài nghiên cứu, bài viết đăng trên mạng, các bài nghiên cứu của sinh viên, nghiên cứu sinh, tập bài giang của giảng viên ở các trường, cụ thể:Về mặt lý luận: Kỹ năng giao tiếp trong quản lý đã được đề cập trong các sách chuyên khảo, giáo trình như “ Kỹ năng giao tiếp trong hành chính” của Mai Hữu Khuê, “Kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh” của Thái Trí Dũng, “Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện khi tham gia giao thông” của tác giả Thùy Linh – Việt Trinh, tập bài giảng “ Kỹ năng giao tiếp trong quản lý” của Lê Thị Ngọc Điệp.Về mặt thực tiễn: Các luận án, luận văn của nghiên cứu sinh, sinh viên như bài tiểu luận với đề tài “Nghệ thuật văn hóa ứng xử giữa cấp trên và cấp dưới trong công sở của sinh viên Trần Thị Ninh, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đề tài “ Văn hóa ứng xử nơi công sở” của sinh viên Đoàn Vũ Thảo Uyên.Nguồn tài liệu tham khảo
Tài liệu giảng dạy và tập huấn của các giảng viên Bài tiểu luận tốt nghiệp liên quan đến đề tài kỹ năng giao tiếp trong quản lýTư liệu tham khảo ở các trang Web uy tín
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề liên quan đến đề tài, tôi đã vận dụng các phương pháp sau:Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và phương pháp luận của môn học; Phương pháp quan sát và phương pháp phân tích tổng hợp từ lý luận đến thực tiễn và từ thực tiễn rút ra các nhận xét.Bố cục tiểu luận
Tiểu luận ngoài phần lời dẫn nhập, phần nội dung chính được chia thành 2 chương, cụ thể: Chương I: Tổng quan lý luận chung về kỹ năng giao tiếp trong quản lýKhái niệm giao tiếp
Vai trò giao tiếp giữa các đồng nghiệp
Chương II: Thực trạng các kỹ năng ứng xử đồng nghiệp trong công sở và giải pháp2.1. Xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp2.2. Hạn chế bất hòa với đồng nghiệp
Kết luận
Xem thêm: Tải snow cho máy tính, laptop & hướng dẫn cài đặt snow cho máy tính
Tài liệu tham khảoTỔNG QUAN LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝKhái niệm giao tiếp
Với những góc độ và mục đích nghiên cứu người ta đưa ra nghiều quan điển khác nhau về giao tiếp. Một số quan điểm về giao tiếp như sau:“Giao tiếp là nói một điều gì đó với ai đó”; “Giao tiếp là việc truyền đạt hướng dẫn, chỉ dẫn giữa người này và người khác, có dẫn đến hành động.”Trong các lý luận về giao tiếp xã hội, tồn tại một khái niệm khá phổ biến coi giao tiếp như một qua trình thông tin, quá tình này bao gồm việc thực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân. Theo Osgood C.E, nhà tâm lý học xã hội người Mỹ thì giao tiếp bao gồm các hành động riêng lẻ nữa mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông tin. Đối với các nhà quản lý thì giao tiếp được xem là sự trao đổi thông tin; là chuyển tải ý tưởng từ người này sang người khác; là chia sẻ thông tin tạo dựng mối quan hệ Lê Thị Ngọc Điệp, tập bài giảng môn Kỹ năng giao tiếp trong quản lý, Bộ môn Lưu trữ - QTVP. Tóm lại, với rất nhiều quan niệm khác nhau nhưng những quan niệm này đều có chung một cách hiểu: “Giao tiếp là quá trình chuyển giao, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người này với người khác để đạt được mục tiêu” .Vai trò của giao tiếp giữa các đồng nghiệp
Một khi chúng ta đã tham gia công việc tại cơ quan, hòa mình vào tập thể, chúng ta cần hiểu rõ nội quy luật lệ của nơi đó. Không chỉ có thế, chúng ta cần phải tìm hiểu những tổ chức cao hơn lẫn những cá nhân đang sống và làm việc trong tập thể có liên quan đến vị trí công việc của mình. Trong một cơ quan, chúng ta có nhiều mối quan hệ, như mối quan hệ với cấp trên, mối quan hệ với nhữn đồng nghiệp, mối quan hệ với khách hàngnhư vậy, ở đây theo tôi “ đồng nghiệp – ngang cấp” chính là những người làm chung cơ quan với mính theo nghĩa rộng và hẹp hơn chính là những người làm chung cùng bộ phận và cùng liên kết để thực hiện chung mục tiêu của đơn vị.Một công ty hay tổ chức luôn gồm những cá nhân và tập thể với những quan điểm khác nhau. Vì chúng ta là những cá thể khác nhau, có những nhu cầu và mục đích khác nhau nên những bất đồng cũng được cảm nhận và diễn ra ở những góc độ khác nhau. Văn hóa của cơ quan được tạo dựng bởi những tính cách và ý tưởng khác nhau. Chính điều này cư xử đúng mực với đồng nghiệp không chỉ giúp bạn bớt căng thẳng, hứng thú trong công việc, mà còn được đánh giá cao về năng lực . THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ ỨNG XỬ ĐỒNG NGHIỆP TRONG CÔNG SỞ VÀ GIẢI PHÁPChúng ta có thể chọn bạn cho mình nhưng rất khó để chọn đồng nghiệp. Nếu may mắn chúng ta có cơ hội làm việc với những đồng nghiệp tốt cùng nhau phát triển còn không thì ngược lại. Do đó, để có cách ứng xử đúng mực với đồng nghiệp, chúng ta cần:Xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp Career Builder
Xây dựng hình ảnh bản thân Bắt đầu từ thái độ: Thái độ vẫn được xem là sự khởi đầu những mối quan hệ, và thậm chí là của những cơ hội. Hãy tưởng tượng bạn là một người mới đến cơ quan, thái độ cư xử đúng mực như sự khiêm nhường phù hợp, tôn trọng những người ở cơ quan và công việc họ đang làm, những câu chào và cử chỉ thân thiện sẽ đem lại thiện cảm của bao người, dù đó là những cán bộ kế toán khó tính nhất, cán bộ tín dụng hay bảo vệ và người phục vụ.Làm thật tốt công việc của mình: Cách đơn giản nhất và dễ nhất bạn có thể bắt đầu xây dựng được mối quan hệ ở nơi làm việc, cũng như mở đầu những câu chuyện, hay thậm chí sâu hơn là hiểu về những người xung quanh, chính là từ công việc của bạn. Trong một cơ quan làm việc chuyên nghiệp, mỗi cá nhân luôn là một mắt xích, không kể đến vị trí làm việc của bạn cao hay thấp, công việc bạn làm là một phần không thể thiếu, và sẽ có mối liên hệ với các đồng nghiệp khác, có thể là cùng phòng hay khác phòng/ban, thường một công việc không chỉ bó hẹp trong một phòng/ban. Nếu khởi đầu với một thái độ tốt, lại biết cách lắng nghe và học hỏi hợp lý, tích cực trong công việc, chắc hẳn mọi người đều không ngần ngại hỗ trợ bạn làm tốt công việc, thậm chí chia sẽ nhiều hơn cả những gì bạn mong muốn. Tế nhị trong giao tiếp, chân thành trong hành động: Khi mọi người đã mở lòng mình với bạn, hãy trân trọng và giữ gìn nó. Có nhiều cách để làm được việc này, nhưng có lẽ cách đơn giản và hiệu quả nhất chính là sự chân thành. Chân thành, không suồng sã quá, hay bộc trực quá thì lại càng tốt, bởi không chỉ trong môi trường xã hội thu nhỏ, mà kể cả gia đình, nhiều lúc sự tế nhị là cần thiết để giữ cho mối quan hệ không bị nhàm chán hoặc quá sa đà.Chào đón đồng nghiệp mới: Ấn tượng về ngày đầu tiên của bạn tại Công ty như thế nào? Bạn không biết ai, bạn bối rối không biết toilet ở đâu hay sử dụng máy fax như thế nào? Đừng để điều này xẩy ra với đồng nghiệp mới, đặc biệt nếu họ làm chung nhóm với bạn. Khi thấy họ lạc lõng trong môi trường mới, hãy chủ động bắt chuyện, giới thiệu họ với những đồng nghiệp khác, giúp đỡ khi cần thiết để họ hòa nhập nhanh hơn với nhóm và Công ty. Lòng tốt của bạn chắc chắn sẽ được ghi nhận với sự cảm kích!Ghi nhận sự giúp đỡ của đồng nghiệp: Trong những tình huống bạn hoàn thành xuất sắc công việc của mình với phần nào sự hỗ trợ của đồng nghiệp, hãy bày tỏ sự biết ơn chân thành đối với họ, cũng như cho lãnh đạo của bạn biết vai trò của họ trong tình huống đó. Họ sẽ cảm thấy tự hào vì giúp được bạn, mối quan hệ giữa bạn với đồng nghiệp sẽ tốt đẹp hơn và hai bên sẵn lòng giúp đỡ nhau khi cần thiết.Tham gia các hoạt động tập thể dù bạn có thích hay không: Công việc bận rộn, thời gian hạn chế đôi khi làm cho những nỗ lực gắn kết tập thể trở nên không hiệu quả, bởi mọi người muốn dành chút thời gian nghỉ ngơi ít ỏi cho bản thân và gia đình. Tuy nhiên, từ lời khuyên của những tập đoàn tư vấn nhân sự lớn, cũng như thực tiễn cuộc sống, các hoạt động tập thể lành mạnh và tích cực luôn giúp cho các thành viên trong cơ quan hiểu nhau hơn, còn đối với những người mới, đó là cơ hội giao tiếp và làm quen. Giao lưu ngoài giờ: Cũng giống như các hoạt động mang tính tập thể của cơ quan, nhưng giao lưu ngoài giờ mang màu sắc gắn kết chặt chẽ hơn, giúp cho những người cùng chí hướng và mục tiêu, lý tưởng, có cơ hội để kết bạn, thân thiết hơn. Nếu bạn đang tìm kiếm thêm bạn hữu hoặc đơn giản là muốn có mối quan hệ gần gũi hơn với đồng nghiệp, đây chính là hiệu quả. Nếu như môi trường cho thấy cách ứng xử của mỗi con người trong công việc, thì các hoạt động tập thể cho thấy cách họ xử lý các mối quan hệ xã hội, con giao lưu ngoài giờ có thể giúp có một bức tranh toàn diện hơn về những tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của mỗi cá nhân. Chẳng hạn, giao lưu công đoàn, giao lưu thể thao giúp cho bạn gần gũi hơn với mọi người, bộc lộ những cá tính riêng.Hợp tác ăn ý với đồng nghiệp Xác định mục tiêu chung: Nếu mỗi người một ý và khăng khăng thực hiện theo ý mình thì thật khó để có thể hoàn thành công việc đúng hạn. Do đó, trước khi bắt tay vào công việc, bạn và đồng nghiệp nên thảo luận, đặt ra mục tiêu chung về hướng đi, kết quả cần đạt được. Các bạn nên gặp mặt trực tiếp để thống nhất mọi việc. Điều này sẽ giúp mọi người đi đúng hướng và tránh sự bất đồng không cần thiết trong quá trình thực hiện công việc. Đặt bản thân vào hoàn cảnh của người khác: Bạn có thể cải thiện mối quan hệ của mình với nhân viên khác, bằng cách nhìn nhận vấn đề từ hoàn cảnh của họ. (Ví dụ, Bạn thấy bực mình khi đồng nghiệp trả lời cụt lủn trong khi bạn đã gửi email trình bày chi tiết, cụ thể). Nhưng nếu đặt mình vào vị trí của họ bạn sẽ biết rằng họ bận trăm công nghìn việc đến nỗi không có thời gian nghỉ ngơi, nên không có thời gian viết lại cho bạn bức thư dài dòng như bạn mong đợi. Họ sẽ cảm thấy thoải mái và đánh giá cao, nếu bạn trình bày ngắn gọn và đi vào trọng tâm vấn đề khi nói chuyện.Luôn lịch sự và chuyên nghiệp: Hãy luôn chân thành với đồng nghiệp và cố gắng hợp tác trên con đường dài. Kể cả khi có ai đó cản trở, duy trì sự chuyên nghiệp và khéo léo sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả với tất cả những người bạn hợp tác. Bạn không nhất thiết phải trở thành người bạn tốt nhất của mọi đồng nghiệp mà chỉ cần làm việc hiệu quả nhất với họ. Thực tế, có một số người ít quan tâm đến làm việc hiệu quả với mọi người mà quan tâm hơn là cách ứng xử để mọi người vừa lòng, vì vậy, họ không được đồng nghiệp tôn trọng về mặt chuyên môn. Ngược lại, một số người khác quan tâm đến hiệu quả công việc cùng với mọi người mà quên mất cách ứng xử cho vừa lòng mọi người xung quanh, họ thường bị mọi người xung quanh phê bình về cách xử sự.Xây dựng hình tượng tốt: Cần kiểm soát lời nói và hành động của mình để xây dựng một hình tượng tốt đẹp là điều rất cần thiết đối với mỗi chúng ta. Tiên trách kỹ hậu trách nhân, mình muốn được mọi người quý mến trước tiên mình phải chấn chỉnh mình trước thì mới có thể chỉnh người khác được, phải dựng chữ Tín lên hàng đầu. Muốn được người khác tôn trọng, trước hết bạn hãy tôn trọng chính mình bằng việc xây dựng hình ảnh tốt trong mắt những người xung quanh.Hạn chế bất hòa với đồng nghiệp Thùy Linh – Việt Trinh, Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện khi tham gia giao thông, Nxb. Lao động, năm 2013.Xung đột nảy sinh trong công việc là điều chẳng làm bạn phải ngạc nhiên. Những con người khác nhau với những mục đích và nhu cầu hoàn toàn khác nhau luôn dễ dẫn đến xung đột. Kết quả của xung đột có thể dẫn đến thù oán lẫn nhau. Tuy nhiên xung đột có thể là động lực của sự phát triển. Nếu biết giải quyết chúng một cách khoa học thì biết đâu chúng là một trong những động lực mang tính đột phá cho doanh nghiệp của bạn.Để giải quyết thành công xung đột nảy sinh trong công việc là điều không hề đơn giản nó đòi hỏi bạn phải nhận biết một cách chính xác nguồn gốc nảy sinh xung đột và đưa ra hướng giải quyết hợp lý. Giải quyết tốt xung đột sẽ dẫn đến các kết quả sau:Tăng cường hiểu biết; tăng cường sự liên kết; nâng cao kiến thức bản thân.Tuy nhiên, nếu xung đột không được giải quyết một cách có khoa học và hiệu quả, chúng có thể gây nên những hậu quả khôn lường. Xung đột có thể nhanh chóng dẫn đến sự thù hằn cá nhân. Công việc của nhóm bị phá vỡ, tài năng bị bỏ phí, và dễ kết thúc bằng việc phản đối và đổ lỗi lẫn nhau và những điều này rất không có lợi cho cơ quan.. Phương pháp giải quyết và hạn chế xung đột với đồng nghiệp (dựa trên phương pháp giải quyết xung đột của thuyết "Phương pháp mối quan hệ dựa trên lợi ích - The "Interest-Based Relational Approach – IBR) Thùy Linh – Việt Trinh, Văn hóa ứng xử và nghệ thuật giao tiếp nơi công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện khi tham gia giao thông, Nxb. Lao động, năm 2013. Xung đột nơi công sở là vấn đề khá phổ biến hiện nay và việc giải quyết quả thực không hề đơn giản. Tuy nhiên, "phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc sống hòa đồng, thân thiện với đồng nghiệp sẽ tốt hơn rất nhiều so với việc hóa giải xung đột đã xảy ra. Những lời khuyên sau sẽ giúp bạn sáng suốt và khéo léo hơn trong cách ứng xử với đồng nghiệp, để hạn chế bất hòa:Đừng đưa ra những giả thiết tồi tệ
Nếu đồng nghiệp không đưa tài liệu cho bạn kịp giờ, có thể khiến công việc bị đình trệ, thậm chí là phá hỏng những hợp đồng đã có kế hoạch từ trước. Điều đó hoàn toàn có thể xảy ra nhưng khi nói với đồng nghiệp, đừng nên chỉ đưa ra những giả thiết tồi tệ. Điều đó khiến họ bị ức chế bởi cảm giác bị áp đặt và dọa dẫm. Với công việc, hãy dành thái độ khách quan và trung lập, đừng để những tình cảm riêng tư hay vấn đề cá nhân chi phối. Mọi lúc mọi nơi, bạn nên có cách nói dễ chịu để người kia thoải mái làm việc.Đặt mình vào vị trí của người khác
Chú ý đến phong cách, tác phong làm việc của đồng nghiệp có thể giúp bạn cộng tác với họ hiệu quả hơn. Ngoài việc chú ý đến sở thích, cách chọn trang phục, đầu tóc, giày dép..., bạn nên cố gắng tìm hiểu xem họ có áp lực gì phải đối mặt. Sự tìm hiểu ấy giúp bạn cảm thông và khoan dung hơn với đồng nghiệp, và tránh được xung đột xảy ra.Công bố thông tin rõ ràng
Sự hiểu nhầm thường là nguồn gốc của những xung đột căng thẳng. Người này nắm được thông tin này, người kia nghe thông tin khác, nhiều điểm không thống nhất khiến họ bất đồng quan điểm rồi dẫn đến xung đột.Bởi vậy, mọi việc nên được nêu rõ trong một cuộc họp có đầy đủ mọi người. Từ việc phân công trách nhiệm, phần việc, vị trí... nên công khai một cách rõ ràng, tránh nhầm lẫn và hiểu sai vấn đề.Chấp nhận thiếu sót của mọi người
Nếu cứ chăm chăm vào khuyết điểm của mọi người để mà soi mói, chỉ trích thì xung đột chỉ càng thêm gay gắt. Những người cầu toàn vẫn thường để ý cả những điều nhỏ nhặt, không hoàn hảo ở người khác.Không ai là không có khuyết điểm, điều quan trọng là đối diện với chúng như thế nào. Tốt nhất là nên tận dụng thế mạnh của người này hỗ trợ cho điểm yếu của người khác để tạo nên hiệu quả tốt nhất, thay vì cứ ngồi phê bình lỗi của nhau.Không chỉ trích gay gắt
Khi chẳng may có xung đột xảy ra, bạn hãy cố gắng giải quyết tình hình ổn thỏa một cách nhanh chóng. Mọi việc sẽ càng đi xa nếu bạn không giữ được bình tĩnh.Bởi thế, tốt nhất là hãy ngồi lại cùng nhau trong một cuộc họp ngắn gọn, để cùng tìm ra hướng giải quyết. Cố gắng bỏ qua mọi chuyện và cùng bắt tay nhau hợp tác trong tương lai. Đời sống công sở phức tạp và không thể tránh khỏi những xung đột. Vì thế, sẽ rất ngây thơ nếu cứ nghĩ rằng, bạn luôn gặp suôn sẻ trong tất cả các mối quan hệ, không gặp bất cứ trục trặc gì với đồng nghiệp. Công sở luôn tồn tại nhiều kiểu người, kể cả những thành phần khó tính, khiếm nhã, bảo thủ... và trong những tình huống không thể hòa giải, hãy nhờ đến quản lý để được tư vấn, giúp đỡ. Ứng xử với đồng nghiệp nơi công sở
Không đố kỵ với đồng nghiệp
Chúng ta không nên có bất kỳ biểu hiện nào đố kỵ với mọi người trong cùng cơ quan, nó sẽ khiến cho chúng ta luôn có suy nghĩ không tốt về đồng nghiệp của mình, tạo cho bạn khoảng cách và khó hòa đồng với mọi người. Không biết có phải ngay từ khi sinh ra, tính đố kỵ đã hiển nhiên tồn tại, tùy với mỗi người mà tính đố kỵ sẽ trỗi dậy khác nhau. Khi đồng nghiệp của chúng ta thăng tiến, được ưu ái, nhiều cơ hội phát triển... thì chúng ta thư
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người, thông qua giao tiếp cá nhân gia nhập vào các mốiquan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hoá xã hội lịch sử, biến nó thành cái riêng của mình, đồng thời cũnggóp phần vào sự phát triển văn hoá chung. Xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại càng ảnhhưởng đến hành vi, sự suy nghĩ và cuộc sống con người nên mối quan hệ giữa con người với con ngườicàng được quan tâm,vì thế giao tiếp được xem là vấn đề thời sự trong nhiều lĩnh vực, nhất là nhữnglĩnh vực làm việc trực tiếp với con người như giáo dục, dạy học, ngoại giao Ngày nay giao tiếp làphương tiện để con người hợp tác cùng nhau, hướng tới mục đích bình đẳng, hạnh phúc. Nhu cầu giaotiếp là nhu cầu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và tiến hành giao tiếp có kếtquả, con người cần có kỹ năng giao tiếp, nhưng như I.C.Vapilic đã nói: “Giao thiệp với mọi người làmột nghệ thuật mà không phải ai cũng nắm được. Bất kỳ ai cũng phải học điều đó” <37, tr.3>Vấn đề giao tiếp của học sinh, sinh viên là một vấn đề đáng quan tâm như A.Steer nguyên Giámđốc ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã nói có ba điều nhà trường Việt Nam nên bổ sung ngay từ bậc
Trung học đó là: “Dạy cách giải quyết các vấn đề, dạy cách làm việc tập thể, dạy cách giao tiếp hiệuquả”. Và trong báo Sinh Viên số 61 ra tháng 12 năm 2000, tác giả Thu Trang viết: “Đã có người nướcngoài kết luận học sinh, sinh viên Việt Nam sau khi ra trường thường thiếu 3 yếu tố: sức khoẻ, thựctiển và năng lực giao tiếp”


Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Châu Thuý Kiều KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC TP. HỒ CHÍ MINH – 2010 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá Cao học Tâm lý học khoá 2007 – 2010, ngoài những nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự quan tâm, động viên, hỗ trợ của rất nhiều người. Tôi xin chân thành cảm ơn đến: Trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM, Phòng Sau Đại học, Khoa Tâm lý giáo dục của trường và toàn thể giảng viên giảng dạy khoá Cao học tâm lý K18. Trường và Khoa đã tổ chức khoá học để chúng tôi có điều kiện nâng cao và hoàn thiện tri thức của mình. Quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi trong suốt khoá học. Xin bày tỏ sự biết ơn và kính trọng đến cô TS Phan Thị Tố Oanh. Cô là người hướng dẫn khoa học cho đề tài của tôi. Xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng tri ân về tất cả sự nhiệt tình, tậm tâm hướng dẫn của cô trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Ban giám hiệu trường Cao đẳng Cần thơ, Khoa Sư phạm và Tổ Tâm lý giáo dục của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học. Toàn thể sinh viên khoa Sư phạm đã hợp tác để tôi có thể khảo sát, lấy số liệu thành công phục vụ cho đề tài. Cha mẹ tôi, chồng tôi đã hỗ trợ và động viên tôi trong suốt quá trình tôi tham dự khoá cao học. Tất cả các bạn bè đã giúp tôi rất nhiều việc trong quá trình học và thực hiện đề tài của tôi. Châu Thuý Kiều LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ” là công trình khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo về bản quyền tác giả. Châu Thuý Kiều DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh CĐCT : Cao đẳng Cần Thơ GT : Giao tiếp GV : Giảng viên TĐ : Tổng điểm NL : Năng lực KN : Kỹ năng ĐTB : Điểm trung bình KNGT : Kỹ năng giao tiếp TB : Thứ bậc MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người, thông qua giao tiếp cá nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, tiếp thu nền văn hoá xã hội lịch sử, biến nó thành cái riêng của mình, đồng thời cũng góp phần vào sự phát triển văn hoá chung. Xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật càng hiện đại càng ảnh hưởng đến hành vi, sự suy nghĩ và cuộc sống con người nên mối quan hệ giữa con người với con người càng được quan tâm,vì thế giao tiếp được xem là vấn đề thời sự trong nhiều lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực làm việc trực tiếp với con người như giáo dục, dạy học, ngoại giao Ngày nay giao tiếp là phương tiện để con người hợp tác cùng nhau, hướng tới mục đích bình đẳng, hạnh phúc. Nhu cầu giao tiếp là nhu cầu quan trọng của con người. Để thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và tiến hành giao tiếp có kết quả, con người cần có kỹ năng giao tiếp, nhưng như I.C.Vapilic đã nói: “Giao thiệp với mọi người là một nghệ thuật mà không phải ai cũng nắm được. Bất kỳ ai cũng phải học điều đó” <37, tr.3> Vấn đề giao tiếp của học sinh, sinh viên là một vấn đề đáng quan tâm như A.Steer nguyên Giám đốc ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã nói có ba điều nhà trường Việt Nam nên bổ sung ngay từ bậc Trung học đó là: “Dạy cách giải quyết các vấn đề, dạy cách làm việc tập thể, dạy cách giao tiếp hiệu quả”. Và trong báo Sinh Viên số 61 ra tháng 12 năm 2000, tác giả Thu Trang viết: “Đã có người nước ngoài kết luận học sinh, sinh viên Việt Nam sau khi ra trường thường thiếu 3 yếu tố: sức khoẻ, thực tiển và năng lực giao tiếp”. Sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ là những người giáo viên trong tương lai, họ cần được cung cấp những tri thức, kỹ năng về giao tiếp. Chính từ kiến thức về giao tiếp giúp họ có những mối quan hệ tốt đối với bạn bè, thầy cô. Điều này sẽ là nhân tố giúp tạo điều kiện tốt cho việc học tập, học hỏi, giao lưu, lĩnh hội tri thức. Mặt khác, sau khi rời khỏi ghế nhà trường, sinh viên có được những tri thức cơ bản về kỹ năng giao tiếp nhằm giúp họ sống tốt, làm việc thành công trong các mối quan hệ xã hội, trong môi trường làm việc của mình. Hiện nay, đại đa số sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ đã có được những tri thức, kỹ năng giao tiếp nhất định nhưng còn vụng về, nhút nhát, thụ động trong lớp học cũng như việc trao đổi giữa các bạn cùng học và với giảng viên. Hạn chế này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân kỹ năng giao tiếp của họ chưa cao. Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục hiện nay của đất nước nói chung và của thành phố Cần Thơ nói riêng, người giáo viên không thể thiếu những kỹ năng giao tiếp cơ bản. Kỹ năng giao tiếp là hành trang quý giá giúp họ thành công trong nghề nghiệp nói riêng và cuộc sống nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao Đẳng Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, để họ có điều kiện học tập tốt, có năng lực giao tiếp với cộng đồng và làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên sau này. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ năm I, II, III (năm học 2009 - 2010); tổng số 311 sinh viên, trong đó 298 sinh viên nữ , 13 sinh viên nam. 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm năm I, II, III trường Cao đẳng Cần Thơ. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ đã được hình thành và phát triển trong quá trình học tập nhưng còn hạn chế và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu tìm được những biện pháp tác động thích hợp sẽ nâng cao mức độ kỹ năng giao tiếp cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Hệ thống một số vấn đề lý luận về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp. - Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao mức độ kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp. - Từ kết quả nghiên cứu lý luận xác định khung cơ sở phương pháp luận định hướng quy trình, phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Phương pháp này diễn ra theo các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các công trình đã được đăng tải trên các sách báo và tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp trắc nghiệm: Chúng tôi sử dụng trắc nghiệm kỹ năng giao tiếp V.P.Dakharop với hệ thống 80 câu hỏi, chia thành 10 nhóm kỹ năng cụ thể là: 1. Kỹ năng thiết lập các mối quan hệ: Bao gồm các tình huống có số sau: 1, 11, 21, 31, 41, 51, 61, 71. 2. Kỹ năng cân bằng nhu cầu cá nhân và đối tượng giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 2, 12, 22, 32, 42, 52, 62, 72. 3. Kỹ năng nghe đối tượng giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 3, 13, 23, 33, 43, 53, 63, 73. 4. Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi: Bao gồm các tình huống có số sau: 4, 14, 24, 34, 44, 54, 64, 74. 5. Kỹ năng tự kiềm chế kiểm tra người khác: Bao gồm các tình huống có số sau: 5, 15, 25,35, 45,55, 65,75. 6. Kỹ năng diễn đạt cụ thể, dễ hiểu: Bao gồm các tình huống có số sau: 6, 16,26, 36, 46, 56,66, 76. 7. Kỹ năng linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 7, 17, 27, 37, 47, 57, 67,77. 8. Kỹ năng thuyết phục đối tượng giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 8, 18, 28, 38, 48, 58, 68, 78. 9. Kỹ năng chủ động, điều khiển quá trình giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 9, 19, 29, 39, 49, 59,69,79. 10. Sự nhạy cảm trong giao tiếp: Bao gồm các tình huống có số sau: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70. Cách tính điểm và tổng hợp kết quả trắc nghiệm: Mỗi câu có ba hình thức điểm: 0, 1và 2 Điểm 0: Ứng với không có dấu hiệu của năng lực tương ứng. Điểm 1: Ứng với năng lực xuất hiện không xuyên. Điểm 2: Có năng lực tương ứng, được thể hiện trong nhiều trường hợp, thường xuyên. Điểm lý thuyết “lý tưởng” cao nhất của mỗi nhóm có thể đạt được là 16 lần, thấp nhất có thể là 0. Dựa vào thang điểm của V.P.Dakharop cho mỗi kỹ năng có thể chia 4 mức độ sau: Mức 1: Từ 15 đến 16 là loại giỏi Mức 2: Từ 11 đến 14 là loại khá Mức 3: Từ 8 đến 10 là loại trung bình Mức 4: Từ 7 trở xuống là loại yếu. 6.3. Phương pháp quan sát: Phương pháp này dùng hỗ trợ cho các phương pháp điều tra nhằm làm sáng tỏ thêm nội dung nghiên cứu. Quan sát hoàn cảnh sinh viên giao tiếp thực tế với bạn bè, thầy cô trong và ngoài lớp học 6.4. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp này nhằm tìm hiểu sâu hơn về kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. Chúng tôi sử dụng phương pháp này phỏng vấn sinh viên sau khi sinh viên tác động thử nghiệm. Hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước. Nội dung câu hỏi nhằm làm sáng tỏ kết quả từ phiếu trắc nghiệm tâm lý. 6.5. Phương pháp thử nghiệm tác động: Thử nghiệm tác động nhằm nâng cao kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ cho sinh viên. 6.6. Phương pháp thống kê toán học: Để kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học, chính xác, có độ tin cậy cao chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý và kiểm tra số liệu. Cụ thể là chúng tôi dùng chương trình SPSS (Statistical Package for Social Sciences) trong môi trường Window, phiên bản 11.5 để xử lý các số liệu đã thu được. Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê ứng dụng trong giáo dục học và tâm lý học. 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI - Về nội dung: đề tài giới hạn nghiên cứu mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ - năm học 2009 - 2010. Đối tượng giao tiếp của sinh viên giới hạn trong phạm vi nhà trường như: Thầy cô; bạn bè; cán bộ phòng, khoa - Về khách thể nghiên cứu: 311 sinh viên Sư phạm năm I, II, III trường Cao Đẳng Cần Thơ, năm học 2009 - 2010. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp và tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. - Làm rõ thực trạng về kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ. - Chứng minh rằng có thể nâng cao mức độ kỹ năng giao tiếp cho sinh viên nếu có biện pháp tác động thích hợp và nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức thực hiện các biện pháp tác động cho sinh viên. 9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN MỞ ĐẦU: ( 6 TRANG) NỘI DUNG: ( 96 TRANG) CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP (35 TRANG) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ (41 TRANG) CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ (20 TRANG) KẾT LUẬN - KI ẾN NGH Ị: (4 TRANG) TÀI LIỆU THAM KHẢO: (4 TRANG) NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP 1.1.1. Ở nước ngoài: Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, nhà triết học Socrate (470-399TCN) và Platon (428-347 TCN) đã nói tới đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa con người với con người. Khoa học ngày càng phát triển, những tri thức về lĩnh vực giao tiếp cũng không ngừng tăng lên. Các nhà triết học, xã hội học, tâm lý học càng quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này, chúng tôi thấy nổi lên một số hướng nghiên cứu sau đây: - Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, cơ chế, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động
Thuộc xu hướng này có công trình của A.A.Bođaliov, Xacopnhin, A.A.Léonchiev, B.Ph.Lomov... - Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp với nhân cách có công trình của A.A.Bohnheva - Hướng thứ ba: Nghiên cứu các dạng giao tiếp nghề nghiệp như giao tiếp sư phạm có công trình của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki, Ph.N.Gonobolin - Hướng thứ tư: Nghiên cứu các dạng giao tiếp như KNGT trong quản lý, trong kinh doanh và những bí quyết trong quan hệ giao tiếp có công trình của Allan Pease, Derak Torrington 1.1.2. Ở trong nước: Vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau: - Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếpcó công trình của Phạm Minh Hạc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy - Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, có công trình của Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Khắc Viện - Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa - Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý kinh tế, kinh doanh, du lịch , sư phạm. Có công trình của Mai Hữu Khuê, Nguyễn Thạc – Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà xã hội học, tâm lý học nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. + Về mặt lý luận: Nhìn chung các công trình đã được đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người nói chung, SV sư phạm nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm không thống nhất về giao tiếp. + Về mặt thực tiễn: Công trình, các đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều. Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng nghiên cứu trong đó có SV Sư phạm. Những người nghiên cứu về giao tiếp rất quan tâm đến đối tượng là SV Sư phạm. Bởi lẽ SV Sư phạm là những người thầy trong tương lai sẽ đào tạo và giáo dục nên những thế hệ tiếp theo cho đất nước. Trong hoạt động nghề nghiệp của người làm nghề dạy học thì ở đâu cũng có hoạt động giao tiếp tham gia vào. Chính vì lý do đó mà vấn đề về giao tiếp của SV luôn được nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ thể như SV Sư phạm của một trường nào đó. Tác giả Hoàng Anh có nghiên cứu về Vấn đề giao tiếp sư phạm trong cấu trúc năng lực sư phạm <2>. Theo tác giả, giao tiếp sư phạm là bộ phận cấu thành nên năng lực sư phạm của người giáo viên. Trong cấu trúc nhân cách của người thầy, xét về mặt năng lực, một trong những năng lực người giáo viên cần phải có đó là năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh. Theo ông, giao tiếp nói chung có nhiều chức năng, trong hoạt động sư phạm cũng vậy, giao tiếp sư phạm có nhiều chức năng, nó có thể là phương tiện phục vụ công việc giảng dạy , có thể là phương thức tổ chức các mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát triển thì có thể xem giao tiếp sư phạm phục vụ cho việc thực hiện các mục đích này như thế nào. Tác giả khẳng định, đào tạo giáo viên tương lai, ngoài chương trình cung cấp cho SV những tri thức khoa học cơ bản còn phải cung cấp cho họ những kiến thức về giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nói riêng. Có như vậy mới góp phần vào triển khai thực hiện nó như là một phương hướng đổi mới đào tạo sư phạm ở nước ta. Tác giả Nguyễn Văn Đồng nghiên cứu về Văn hoá giao tiếp của Sinh viên <12>, cụ thể ông nghiên cứu về phong cách giao tiếp của SV và những tác động của văn hoá truyền thống đối với phong cách giao tiếp của SV. Trong giao tiếp, mỗi người chọn cho mình một phong cách giao tiếp. Theo ông, những phong cách đặc trưng cho phái nữ là: dịu dàng, ý tứ, mềm mỏng, hài hước, ít nói, vui vẻ, sôi nổi, hoạt bát, vô tư, năng động; phong cách đặc trưng cho phái nam là: mạnh mẽ, hoạt bát, vô tư, vui vẻ, hài hước, năng động, điềm đạm, chín chắn. Kết quả nghiên cứu cho thấy người mẹ là người hay uốn nắn cách ăn nói cho SV nhất, phần lớn SV cho biết: cần tiếp thu lời khuyên bảo của gia đình một cách có chọn lọc. Thời đại hiện nay là thời đại bùng nổ thông tin, thời đại hội nhập nên quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” dần bị bỏ quên, không được số đông lớp trẻ đồng tình ủng hộ. Trong công trình nghiên cứu Một số đặc điểm giao tiếp của học viên tham gia các lớp đào tạo Giáo viên khoa học Xã hội nhân văn quân sự cấp phân đội <21>, tác giả Trương Quang Học đã đề cập đến thực trạng giao tiếp như: nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp, phạm vi giao tiếp. Từ kết quả nghiên cứu tác giả kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Tác giả Lò Thị Mai Thoan nghiên cứu về Thực trạng khả năng giao tiếp của Sinh viên Sư phạm tỉnh Sơn La <35> đã khẳng định khả năng giao tiếp là một khả năng rất quan trọng đối với người làm nghề dạy học và có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động mà người giáo viên tiến hành như: dạy học và giáo dục. Vì vậy phải chú trọng rèn luyện, nâng cao khả năng giao tiếp của SV Sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu, Lò Thị Mai Thoan sử dụng trắc nghiệm đo khả năng giao tiếp của V.P. Dakharop. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về KNGT của SV Sư phạm trường CĐCT. 1.2. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP 1.2.1. Một số quan niệm chung về giao tiếp: Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp. Mỗi quan niệm có những cơ sở khoa học riêng của nó. * Các quan niệm về giao tiếp của các nhà tâm lý học Tư sản <7, 37>: +M.Ac Gain (Anh) xem giao tiếp như là một quá trình hai mặt của sự thông báo, thiết lập, sự tiếp xúc và trao đổi thông tin. + T.Stecren (Pháp) quan niệm giao tiếp là sự trao đổi ý nghĩ, tình cảm, cảm xúc giữa con người với nhau. + T.Chuc Con (Mỹ) quan niệm giao tiếp là sự tác động qua lại trực tiếp lên nhân cách và dẫn đến việc hình thành những ý nghĩa, biểu tượng, chuẩn mực và mục đích hành động. * Các quan niệm về giao tiếp của các nhà tâm lý học Liên Xô + L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin, A.G.Côvaliôp, K.K.Platônôp, G.G.Gôlubépđã quan niệm giao tiếp là sự tiếp xúc giữa người và người để trao đổi thông tin, tác động lẫn nhau trên cơ sở phản ánh tâm lý của nhau. Quan niệm này có xu hướng thu hẹp khái niệm giao tiếp. + B.V.Xôcôlov, xem giao tiếp như là một yếu tố chung có cả người và động vật, ông cho rằng: “Giao tiếp là sự tác động lẫn nhau giữa những con người với nhau và những động vật có tâm lý với nhau, nếu thu hẹp hơn thì có thể coi giao tiếp là mối quan hệ giữa con người và những động vật nuôi trong nhà” <45, tr.103>. Quan niệm này có xu hướng mở rộng khái niệm giao tiếp. + A.A Leonchiev định nghĩa giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, trong đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, tri giác lẫn nhau, đưa đến ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau và ông đã mở rộng khái niệm chủ thể giao tiếp đến toàn xã hội. Tuy nhiên, ông chưa phân biệt rõ trong quan hệ giao tiếp ai là chủ thể, ai là khách thể. Ông cho rằng giao tiếp là dạng hoạt động hoặc là phương thức, điều kiện của hoạt